Thứ Năm, 18 tháng 7, 2013

Singleton when multiple user access

Only providing one user access to a resource is not the purpose of a Singleton.  The Singleton pattern allows multiple users to share a single object.  

For example, say you had a complex program with many forms, but wanted your program to share a single data connection to a shared resource, so you weren't opening many connections.  You could use a singleton to allow every form within the application to access the same "Repository" instance for data.  In this case, a singleton would be a good option.

If you want to prevent multiple instances from using the same resource at the same time, you could modify your class to include some manual resource locking, preventing multiple simultaneous instances.  Here's an example:
using System;

public sealed class Singleton
{
    private class DispsoseHandle : IDisposable
    {
        public void Dispose()
         {
             lock(Singleton.lockObj)
             {
                 Singleton.available = true;
             }
         }
    }

    private static readonly Singleton sharedInstance = new Singleton();
    private static readonly object lockObj = new object();
    private static bool available = true;

    private Singleton()
    {
    }

    public IDisposable ResourceHandle
    {
        get
        {
            return new DispsoseHandle();
        }
    }

    // use a method instead, here
    public static bool TryGetInstance(out Singleton instance)
    {
        lock (lockObj)
        {
            if (available)
            {
                available = false;
                instance = sharedInstance;
                return true;
            }
            else
            {
                instance = null;
                return false;
            }
        }
    }
}
class Program 
{
        static void Main(string[] args)
        {
            Singleton instance;
            if (Singleton.TryGetInstance(out instance))
            {
                using (instance.ResourceHandle)
                {
                    // Do something with the singleton instance
                }
            }

            Console.ReadKey();
        }

}

Thứ Tư, 17 tháng 7, 2013

Phân biệt Interface và lớp Abstract trong OOP

 Interface vs Abstract class in OOP
Hiện nay mặc dù OOP (Object Oriented Programming) đã rất phổ biến nhưng đa số vẫn còn khá mơ hồ trong việc phân biệt và định nghĩa hai khái niệm lớp Interface và Abstract. Bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về khái niệm và sự khác biệt giữa chúng, lưu ý ở đây là Abstract Class chứ không phải là Abstract Method nhé!

 What is an Abstract Class?
Lớp trừu tượng đơn giản được xem như một class cha cho tất cả các Class có cùng bản chất. Do đó mỗi lớp dẫn xuất (lớp con) chỉ có thể kế thừa từ một lớp trừu tượng. Bên cạnh đó nó không cho phép tạo instance, nghĩa là sẽ không thể tạo được các đối tượng thuộc lớp đó.

 What is an Interface?
Lớp này được xem như một mặt nạ cho tất cả các Class cùng cách thức hoạt động nhưng có thể khác nhau về bản chất. Từ đó lớp dẫn xuất có thể kế thừa từ nhiều lớp Interface để bổ sung đầy đủ cách thức hoạt động của mình (đa kế thừa - Multiple inheritance).

Ví dụ:
- Abstract class ConVat có các lớp con Chim, Ca.
- Abstract class MayMoc có các lớp con MayBay, Thuyen
- Interface: iBay, iBoi, iChay.
=> MayBay, Chim sẽ có cùng Interface là iBay. Rõ ràng mặc dù MayBay, Chim có cùng cách thức hoạt động là bay nhưng chúng khác nhau về bản chất.
=> MayBay cũng có interface là iChay nhưng Chim không thể nào kế thừa thêm abstract classMayMoc

 Abstract Class vs Interface
 Nhìn chung cả 2 đều là "bản thiết kế" cho các lớp dẫn xuất, do đó chúng chỉ chứa các khai báo Properties và Method mà không quan tâm bên trong thực hiện những gì. Nhưng cụ thể thì Abstract Class là "bản thiết kế" cho Class còn Interface là "bản thiết kế" cho Method.
(Ở đây s dùng C# làm ngôn ngữ cho ví dụ)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
//** Ví dụ 1
//** Abstract class
public abstract class Employee
    {
        //Khai báo Properties
        public abstract String ID
        {
            get;
            set;
        }
        //Khai báo Method
        public abstract String Add();
        public abstract String Update();
         
    }
}
//** Interface
public interface IEmployee
    {
        //Khai báo Properties
        String ID
        {
            get;
            set;
        }
        //Khai báo Method
        String Add();
        String Update();
         
    }
}
 Do được xem là bản thiết kế cho toàn Class, nên ngoài những khai báo Properties hoặc Method bắt buộc thì Abstarct class vẫn có thể chứa thêm các Method đã được triển khai hoặc các biến hằng. Ngược lại thì Interface hoàn toàn không thể làm được điều đó.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
//** Ví dụ 2
//** Abstract class
public abstract class Employee
    {
        //Khai báo biến hằng (field and constant)
        public String id;
        public String name;
        //Khai báo Properties
        public abstract String ID
        {
            get;
            set;
        }
        //Khai báo Method
        protected abstract String Add();
         
        //Method đã triển khai không dùng abstract
        public String Update()
        {
            return "Update";
        }
    }
}
//** Interface
public interface IEmployee
    {
        //Khai báo Properties
        String ID
        {
            get;
            set;
        }
        //Khai báo Method
        String Add();
        String Update();
         
    }
}
 Toàn bộ những Method và Properties trong Interface không cần khai báo Access modifier vì mặc định là Public. Abstract class thì phải bắt buộc khai báo (Public, Protected) và bắt buộc có từ khóa abstract trong các Method và Properties được khai báo trừu tượng.
1
// Xem ví dụ 2
 Một điểm khác biệt nữa là ở lớp dẫn xuất của Interface class bắt buộc phải thực hiện toàn bộ những Method và Properties đã khai báo, ngược lại lớp dẫn xuất của Abstract class chỉ cần thực hiện những Method và Properties được khai báo trừu tượng (có từ khóa abstract)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
//** Sử dụng Abstract class và Interface ở ví dụ 2
//** Lớp dẫn xuất Abstract class
 public class Employee1 : Employee
 {
    //Không cần khai báo lại biến hằng.
    //Triển khai Properties với từ khóa override
    public override String ID
    {
       get{ return id; }
       set{ id = value; }
    }
    //Triển khai Method với access modifier như ở Abstract class.
    protected override String Add()
    {
        return "Add";
    }
     
    //Không cần triển khai lại Update() mà chỉ việc sử dụng.
    // Phần triển khai của Employee1
    ...
 }
//** Lớp dẫn xuất Interface
 public class Employee1 : IEmployee
 {
     // Biến hằng được định nghĩa ở đây.
     protected String id;
     protected String name;
    // Triển khai Properties
    String ID
    {
       get{ return id; }
       set{ id = value; }
    }
    //Triển khai tất cả các Method có ở Interface
    public String Add()
    {
        return "Add";
    }
    public String Update()
    {
        return "Update";
    }
    // Phần triển khai của Employee1
    ...
     
 }
 Ở PHP, sự phân biệt này càng rõ ràng hơn với từ khóa implement cho Interface vàextend cho Abstract class. Thực vậy, lớp dẫn xuất của Abstract class chỉ là mở rộng (extend) còn Interface thì buộc là thực hiện (implement) tất cả.