Thứ Sáu, 27 tháng 4, 2012

LINQ là gì


1. LINQ là gì ?
Để giảm gánh nặng thao tác trên nhiều ngôn ngữ khác nhau và cải thiện năng suất lập trình, Microsoft đã phát triển giải pháp tích hợp dữ liệu cho .NET Framework có tên gọi là LINQ (Language Integrated Query), đây là thư viện mở rộng cho các ngôn ngữ lập trình C# và Visual Basic.NET (có thể mở rộng cho các ngôn ngữ khác) cung cấp khả năng truy vấn trực tiếp dữ liệu Object, CSDL và XML.
LINQ là một tập hợp các thành phần mở rộng cho phép viết các câu truy vấn dữ liệu ngay trong một ngôn ngữ lập trình, như C# hoặc VB.NET.
LINQ là từ viết tắt của “Language-Integrated Query”
2. Tôi cần có gì để lập trình LINQ ?
LINQ có từ bản .NET 3.5, vậy nên tối thiểu chương trình của bạn phải chạy trên nền tảng này.
Visual Studio 2008, hoặc các phiên bản Express của nó là các bộ công cụ phát triển tiêu biểu cho ứng dụng dùng LINQ.
Tải về Visual Studio 2008 tại đây.
Tải về Visual Studio Express tại đây.
3. LINQ và ADO.NET khác nhau chỗ nào ?
Nôm na, LINQ là tập mở rộng cho phép viết các câu truy vấn ngay trong các ngôn ngữ lập trình. Nó cho phép bạn làm việc với các kiểu tập hợp dữ liệu, như XML, collection, array,… và cả CSDL.
ADO.NET là công nghệ cho phép các ứng dụng có thể kết nối và làm việc với các loại CSDL khác nhau (truy vấn, cập nhật, thêm, xóa, gọi thủ tục…).
Bản thân LINQ không phải là một công nghệ được tạo ra để thay thế ADO.NET, bạn có thể làm việc với LINQ mà không dính gì đến CSDL. Tuy nhiên, LINQ to SQL, là một phần mở rộng của LINQ, cho phép bạn có thể làm việc được với CSDL SQL Server, trong trường hợp này thì khi viết bạn có thể bỏ qua các câu lệnh ADO.NET mà chỉ quan tâm tới cú pháp mà LINQ cung cấp.
Nhớ rằng dù bạn không hề dùng đến ADO.NET khi viết chương trình sử dụng LINQ to SQL, nhưng đằng sau nó, ADO.NET vẫn được dùng để thực hiện kết nối, gửi các câu lệnh, các lời gọi thủ tục…
4. LINQ có hỗ trợ Unicode không ?
Có, LINQ là một thành phần của .NET, và như vậy, LINQ hỗ trợ Unicode một cách hoàn toàn tự nhiên, bạn có thể làm các thao tác chèn, sửa dữ liệu với tiếng Việt mà không cần cấu hình thêm. Tất nhiên, khi thiết kế CSDL, bạn vẫn phải chọn kiểu dữ liệu (NVARCHAR) và collation phù hợp để LINQ có thể làm việc một cách đúng đắn.
5. Tôi không thể tìm thấy một số phương thức (Add, RemoveAll…) như các ví dụ trong loạt bài “LINQ to SQL”
Kể từ bản RTM, các phương thức dùng cho thêm và xóa entity đã được đổi tên, cụ thể như sau:
  • Add đổi thành InsertOnSubmit
  • AddAll đổi thành InsertAllOnSubmit
  • Remove đổi thành DeleteOnSubmit
  • RemoveAll đổi thành DeleteAllOnSubmit
6. SQL và LINQ khác nhau thế nào?
SQL chỉ được dùng để truy vấn dữ liệu trong các CSDL dạng quan hệ, nếu muốn truy cập các dạng dữ liệu khác như HTML, XML v.v… thì đây là điều không thể đối với SQL và có thể đối với LINQ. Do đó có thể nói đây là 1 ưu điểm khác của LINQ mà SQL không có.
Ưa điểm của LINQ
Trước hết: tôi xin nói về quy luật cơ bản trong lập trình là dữ liệu phải nằm trong bộ nhớ chính. Do đó khi cần dữ liệu chúng ta phải dùng cách nào đó để đưa dữ liệu vào bộ nhớ (đọc text file, truy vấn từ database …). Trong môi trường .NET, dữ liệu trong bộ nhớ thường được thể hiện ở dạng các đối tượng và trước LINQ, chúng ta không có cách nào để móc nối các đối tượng hay thực hiện bất kỳ thao tác truy vấn nào. LINQ chính là giải pháp cho vấn đề này.
Thứ 2: Trước đây, cách phổ biến nhất để ứng dụng lấy dữ liệu từ các hệ cơ sở dữ liệu (CSDL) là sử dụng SQL (Structure Query Language – ngôn ngữ truy vấn cấu trúc). SQL có cú pháp rất khác với những ngôn ngữ lập trình phổ dụng như C# và VB.NET, do vậy bạn phải nhọc công “hàn gắn” hai thực thể khác biệt này với nhau trong mỗi dự án phần mềm. LINQ ra đời để giảm gánh nặng thao tác “hàn gắn” trên nhiều ngôn ngữ khác nhau.
Thứ 3: Một vấn đề khác với SQL là nó chỉ dùng để truy vấn dữ liệu trong các CSDL dạng quan hệ. Nếu muốn truy cập dữ liệu XML hay dạng khác (như trang HTML, email…), bạn lại phải sử dụng cú pháp truy vấn khác (XPath/XQuery). Cách giải quyết vấn đề tốt nhất hiện nay là LINQ
Thứ 4: Về vấn đề “Error” chúng ta không lập trình tương tác với CSDL tại cấp độ native language. Vì thế lỗi thường khó phát hiện rõ. Khó khăn trong việc quản lý lỗi xảy ra.
Thứ 5: Về vấn đề cú pháp truy vấn thì trước khi có LINQ chúng ta chưa có 1 cú pháp chung nào cho truy vấn dữ liệu từ những nguồn khác nhau. Với LINQ nó sẽ cung cấp cách duy nhất để truy cập dữ liệu từ bất kể nguồn dữ liệu nào với cú pháp giống nhau. Ngoài ra cách viết dễ dàng cho việc đọc và phân tích. Trường hợp này sẽ được thể hiện rõ ràng khi chúng ta cần lọc những dữ liệu với nhiều điều kiện phân cấp khác nhau thì LINQ sẽ thể hiện rõ tính ưu việt của mình. LINQ cũng cung cấp những bộ lọc, sắp xếp thứ tự, nhóm dữ liệu với khối lượng code tối thiểu nhưng vẫn bảo đảm tính rõ ràng.
7. Truy vấn LINQ
LINQ hỗ trợ loại dữ liệu IEnumerable . Những đối tượng hỗ trợ IEnumerable và IQueryable(T) được gọi là queryable.
3 phần của biểu thức LINQ
1. Có được các dữ liệu nguồn.
2. Tạo các truy vấn.
3. Thực hiện các truy vấn.
Ví dụ trong mã nguồn sau đây cho thấy ba phần của một truy vấn hoạt động như thế nào.
class IntroToLINQ

    {

        static void Main()

        {

            // The Three Parts of a LINQ Query:

            // 1. Data source.

            int[] numbers = new int[7] { 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6 };

            // 2. Query creation.

            // numQuery is an IEnumerable

            var numQuery = from num in numbers

                           where (num % 2) == 0

                           select num;

            // 3. Query execution.

            foreach (int num in numQuery)

            {

                Console.Write("{0,1} ", num);

            }

        }

    }
Minh họa sau đây cho thấy các hoạt động truy vấn. Trong LINQ việc thực hiện các truy vấn được thực hiện khi bạn truy cập dữ liệu.
Các nguồn dữ liệu.
Trong ví dụ trước vì dữ liệu là một mảng, nó hoàn toàn hỗ trợ đặc điểm chung giao diện IEnumerable . Điều này có nghĩa thực tế nó có thể được truy vấn với LINQ. Một truy vấn được thực hiện trong một câu lệnh foreach và foreach yêu cầu hỗ trợ IEnumerable hay IEnumerable(T). Loại có hỗ trợ IEnumerable(T) hoặc IQueryable(T) được gọi là queryable.
Với LINQ to SQL, trước tiên bạn tạo một đối tượng quan hệ được ánh xạ vào lúc thiết kế bằng cách sử dụng trình thiết kế đối tượng quan hệ (O/R Designer) hoặc tự viết code. Viết các câu truy vấn dựa trên đối tượng và thi hành để LINQ to SQL xử lý việc giao tiếp với cơ sở dữ liệu. Trong ví dụ sau, Customer đại diện cho một bảng trong cơ sở dữ liệu, và Table hỗ trợ các đặc tính chung IQueryable.
// Create a data  source from a SQL Server database.
// using  System.Data.Linq;
DataContext db = new  DataContext(@"c:\northwind\northwnd.mdf");
Truy vấn.
Truy vấn trong ví dụ trước trả về tất cả các số từ mảng số nguyên. Các biểu thức truy vấn chứa ba mệnh đề: from, where, select. (Nếu bạn đang quen với SQL sắp đặt của các mệnh đề là sai vị trí trong SQL). Mệnh đề from dùng để xác định nguồn dữ liệu, mệnh đề where dùng để lọc dữ liệu, mệnh đề select dùng để chọn ra những phần tử được trả về. Lúc này một điểm quan trọng là trong LINQ, các biến truy vấn chỉ chứa đựng thông tin truy vấn, là yêu cầu kết quả trả về khi câu truy vấn được thực hiện chứ nó không thực hiện việc truy vấn dữ liệu.
Thực thi truy vấn:
Cũng giống như trạng thái trước đây, biến truy vấn tự nó chỉ chứa các lệnh truy vấn. Việc truy vấn dữ liệu chỉ được thực hiện khi bạn truy cập đến dữ liệu trả về từ câu truy vấn:
foreach (int num in numQuery)
{
       Console.Write("{0,1} ", num);
}
Câu lệnh foreach là nơi các kết quả truy vấn được trả về. Bởi các biến truy vấn tự nó không bao giờ chứa kết quả truy vấn, bạn có thể sử dụng lại nó để bổ sung hoặc thực thi lấy dữ liệu tại một nơi khác.
8. Tách rời DataContext và các lớp thực thể vào các namespaces khác nhau
O / R Designer cung cấp cho các thuộc tính Context Namespace và Entity Namespace trên DataContext. Những thuộc tính này xác định tên của lớp DataContext và lớp các thực thể đã được tạo ra. Theo mặc định, các thuộc tính là rỗng, lớp DataContext và các lớp thực thể được đưa vào cùng một namesapce. Để đưa các lớp vào các namespace khác nhau, chúng ta có thể nhập giá trị vào trong thuộc tính Context Namespace và / hoặc Entity Namespace.

Deferred Execution trong LINQ

Trong LINQ, có một cơ chế giúp tối ưu hóa việc truy xuất dữ liệu đó là cơ chế Deferred Execution. Cơ chế này sẽ giúp trì hoãn việc truy xuất dữ liệu, dữ liệu chỉ được truy xuất khi bạn thật sự làm việc với nó. Ơ bài viết này, tôi không tập trung phân tích về Deferred Execution, nếu bạn muốn đọc về vấn đề này thì hãy vào đây http://blogs.msdn.com/charlie/archive/2007/12/09/deferred-execution.aspx Trong bài viết này, tôi chỉ đưa ra 2 minh họa để cho thấy được hoạt động thật sự Deferred Execution. Để chuẩn bị, tôi có một đoạn chương trình nhỏ như sau:
Đoạn chương trình này sẽ truy xuất đến một Cơ sở dữ liệu SQL Server có sẵn của tôi. Các bước của chương trình bao gồm: 1. Tạo truy vấn dữ liệu bằng LINQ to SQL 2. Tạm dừng, chờ nhấn 1 phím bất kỳ 3. Duyệt qua tất cả các record thu được, với mỗi record tôi sẽ cho chương trình nghỉ 1000 ms (ở đây tôi giả lập thời gian thực hiện của chương trình) Minh họa thứ 1: Tôi sẽ có 1 break point ở dòng lệnh Console.ReadKey() đầu tiên để debug xem kết quả của TestQuery là gì Và đây là kết quả tôi thu được:
Lúc này, TestQuery của tôi chỉ mang giá trị là “{SELECT [t0].[QuestionID], [t0].[Content], [t0].[QuestionA], [t0].[QuestionB], [t0].[QuestionC], [t0].[QuestionD], [t0].[Answer] FROM [dbo].[Question] AS [t0]}” Như vậy, TestQuery của tôi chỉ mang giá trị là một câu truy vấn được tạo thành từ code của tôi. Minh họa thứ 2: Liệu có thật sự là như thế không? Hay đây chỉ là 1 thể hiện của Debug? Lần này, tôi sẽ monitor những kết nối đến SQL Server trực tiếp ở Database Server của tôi. Tôi sẽ remove tất cả các break point, đóng tất cả các kết nối bên ngoài đang kết nối đến SQL Server của tôi. Tôi chạy chương trình:
Như các bạn thấy, tôi chạy chương trình và chương trình của tôi đã dừng lại ở dòng Console.ReadKey() đầu tiên, điều này có nghĩa là chương trình của tôi đã đi qua bước khởi tạo đối tượng DataContext và tạo truy vấn TestQuery. Tôi chuyển sang màn hình Monitor Activity ở SQL Server để xem như thế nào
Rõ ràng là nhìn vào màn hình Monitor Activity ở SQL Server, tôi không hề thấy việc truy xuất dữ liệu từ chương trình của tôi mặc dù chương trình đã đi qua việc tạo nên đối tượng DataContext cũng như hoàn tất việc tạo TestQuery. Tiếp tục, tôi cho chương trình ban đầu của tôi chạy tiếp bằng cách ấn 1 phím bất kỳ, và hãy xem kết quả thu được như thế nào. (Các bạn nên nhớ rằng tôi đã cô lập toàn bộ các kết nối SQL Server của tôi) Chương trình chạy:
Monitor Activity ở SQL Server:
Như vậy là tôi đã kiểm tra thực tế được cơ chế Deferred Execution của LINQ thông qua 2 minh họa khá đơn giản bên trên. Các bạn cũng có thể dựa vào đây để tự tạo ra các minh họa cho mình chẳng hạn: tạo ra 1 collection có thể fire 1 event khi truy xuất các phần tử rồi kiểm tra cơ chế này (LINQ to Object) hoặc truy xuất đến 1 file XML và xem thử khi nào thì file này thật sự bị truy xuất (LINQ to XML)

LinQ vs Store Procedure | So sánh giữa LinQ và các SP truyền thống

- LINQ sẽ chậm hơn so với SP truyền thống, vì tất cả đều thực hiện ở server, tuy nhiên dùng LINQ có một lợi ích nhất định là nếu xử lý dữ liệu lớn thì LINQ tối ưu về tốc độ. - Linq làm việc trực tiếp với server nên độ an toàn không cao. - LinQ cũng như các mô hình Active Record khác. Chúng tỏ ra chiếm ưu thế vượt chội khi server đối mặt với database lớn và số lượng kết nối cao, hơn hẳn so với các SP truyền thống (vì chúng xử lý thông tin ở trong RAM)

Thứ Ba, 10 tháng 4, 2012

Dò ra địa chỉ IP của bạn Chat một cách dễ dàng

Dò theo một địa chỉ IP của một người nào đó trên mạng thật không dễ chút nào. Việc bạn đang chat với một người nào đó, bạn muốn biết người đó đang ở khu vực nào? Có cùng khu vực với bạn không hay có thể là cùng phòng chat với bạn chăng…? Chỉ nghĩ đến nhiêu đó thôi mà cũng khó có thể thực hiện được, nhưng giờ đây chuyện này trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết, chỉ cần vài cái nhắp chuột…
Bước 1) Bạn truy cập vào địa chỉ http://www.shivampatel.net/trace/ và nhập địa chỉ email của bạn vào trong đó. Bạn phải điền chính xác vào nhé!
Bước 2) Bạn cuộn xuống phía dưới cùng trang web, rồi nhắp chuột vào nút Submit and Register.


Bước 3) Mở email mà bạn đã điền trong bước 1, bạn sẽ nhận được một email với tiêu đề là:
“Your Unique link to trace people !!”. Trong đó, bạn sẽ nhận được một liên kết tương tự như http://acmepeers.com/?u=vyg (Nếu không thấy, bạn hãy kiểm tra trong thư mục Thư rác xem sao).
Bạn hãy gửi cái liên kết mà bạn nhận được đó cho bất kỳ ai mà bạn muốn biết họ ở đâu, xài hệ điều hành gì, trình duyệt web gì…
Đây cũng là phương pháp hay dùng để kiểm tra xem những người đang chat với bạn xài nick ảo hay không hay là họ có chung phòng không…chỉ việc nhìn vào địa chỉ IP và vị trí của họ là bạn có thể đoán ra 80% là họ đang ở đâu. Bạn có thể gửi liên kết đó cho chính bạn để bạn kiểm tra xem địa chỉ IP cũng như vị trí của bạn đang ở đâu. Sau khi bạn gửi bạn bè mình liên kết đấy, nếu người đó nhắp chuột vào cái liên kết. Trang web sẽ phản hồi và gửi vào địa chỉ email của bạn đã đăng ký có tiêu đề tương tự như:
“Location Traced. Trace ID : 50588”.


Trong đó có một liên kết, bạn nhắp vào, nó sẽ cho bạn biết thông tin về vị trí người mà bạn muốn biết. Tương tự như hình sau:

ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU - 13 TIÊU THỨC CỦA PAUL TEMPORAL

Quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu công ty là một quá trình rất dài và không có điểm dừng. Mỗi một thời kỳ, mỗi một giai đoạn doanh nghiệp đều có một chiến lược xây dựng thương hiệu và nhiều chiến lược định vị thương hiệu khác nhau phù hợp với thời kỳ đó.
Sau đây là 13 phương pháp, chiến lược định vị khác nhau theo quan điểm của Paul Temporal. Tuy nhiên, việc áp dụng hay hiểu sâu về các phương pháp định vị thương hiệu đó sẽ rất khác nhau phụ thuộc vào từng cá nhân cũng như từng doanh nghiệp.

TIÊU THỨC 1: Định vị dựa trên các đặc điểm và thành tố giá trị (Feature & Attributes)

Đây là tiêu thức định vị kinh điển thường được sử dụng với nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau kể cả các Nhãn hiệu hàng tiêu dùng danh tiếng, điển hình là các nhãn hiệu Unilever và của P&G. Các đặc tính sản phẩm hay thành tố hình ảnh thương hiệu (brand attributes) được sử dụng triệt để và nhất quán để nêu bật sự khác biệt, tốt hơn hay cả hai điều đó.

Trong ngành xe hơi, hầu hết các hãng xe đều sử dụng tiêu thức này để giữ cho các thương hiệu sản phẩm của mình một khoản an toàn vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh, hoặc nói cách khác là tạo trong tâm thức người tiêu dùng rằng nhãn hiệu của mình vượt trội.

Volvo là một điển hình thành công với tiêu chí an toàn (safety) sử dụng nhất quán và xuyên suốt và đạt thành công đến mức không ít các hãng xe hơi khác cố công định vị theo tiêu chí an toàn, và dĩ nhiên không thể thành công như người tiên phong Volvo (theo nguyên tắc của Al Ries & Jack Trout).

Tiêu chí vượt trội về giá trị của sự an toàn dẫn đắt và định hướng qúa trình nghiên cứu phát triển tạo ra những lợi ích sản phẩm xe hơi thiên về sự an toàn cho người sử dụng mà điển hình nhất là hệ thống túi khí.

Với chiến lược định vị sử dụng tiêu thức này, có thể tạo ra khả năng đi trước và sở hữu một giá trị hình ảnh (brand image attribute) nhất quán và lâu bền, nếu như tiêu chíđược chọn phù hợp với xu hướng tiêu dùng trong suốt một thời gian dài, như trường hợp safety của Volvo.

Các tiêu chí được chọn, tuy nhiên cũng thường dễ bị sao chép bởi những thương hiệu sau. Trong sự phát triển quá nhanh của khoa học và công nghệ, đối phương luôn có thể nhanh chóng bắt kịp và thỏa mãn cùng một tiêu chí, từ đó làm triệt tiêu các lợi thế cạnh tranh.

TIÊU THỨC 2: Định vị dựa trên Lợi ích sản phẩm

Tiêu thức này tương tự như tiêu thức trên, nhưng khác ở chỗ thay vì nói đặt tính hiện hữu của sản phẩm, tiêu thức này nói về hiệu quả lợi ích và đặc tính mà sản phẩm đó mang lại cho người tiêu dùng. Trong trường hợp kem đánh răng có chứa fluor (tức là feature), lợi ích mang lại là ngừa sâu răng (benefit).

Tiêu thức này thỏa mãn việc trả lời trực tiếp và câu hỏi của người tiêu dùng là “sản phẩm này mang lại cho tôi lợi ích gì”.

Nếu triển khai định vị cho tiêu chí safety của Volvo, ta có thể tuyên bố một lợi ích gần gũi hơn có thể là protection (bảo vệ). Dĩ nhiên tuyên bố này phải đi liền với một feature hiện hữu, như là túi khí an tòan trước vô lăng (airbag).

Đây là một tiêu thức rất hữu hiệu theo bởi tính linh họat của nó và khả năng thỏa mãn cả yếu tố lý lẽ (rational) và tình cảm (emotional) của người tiêu dùng.

Trong việc họach định chiến lược, tiêu thức này cần được đổi mới linh họat để phù hợp từng giai đọan định vị của nhãn hiệu. Cái gọi là unique selling point (USP-lợi thế bán hàng duy nhất) thực ra chỉ tồn tại trong từng chu kỳ ngắn của sản phẩm, do vậy chúng ta cần phải luôn dè chừng và tiên liệu trước những tiêu chí lợi ích mới hơn để giữ một trạng thái tiên phong định vị những gía trị mới. Chẳng hạn bộ vi xử lý Pentium phải luôn thay đổi liên tục về tuyên bố tốc bộ xử lý của mình, và cũng chính vì thế mà Pentium luôn là người thành công trong nhiều năm qua.

TIÊU THỨC 3: Phương pháp định vị theo Vấn đề & Giải pháp (Problem & Solution)

Đây cũng là một chiêu thức kinh điển được sử dụng trong các chiến lược định vị nhãn hiệu thành công. Cơ sở của tiêu thức định vị này là nhắm đến việc tập trung tìm ra những vấn đề mà ngay chính cả người tiêu dùng đôi khi cũng không nhận ra, hoặc nhìn nhận vấn đề dưới một góc độ khác.

Oracle là điển hình trong việc áp đụng tiêu thức định vị nói trên.

Các lĩnh vực đặc thù như Tài chính Ngân hàng, Công nghệ Thông tin và Truyền thông áp dụng tiêu thức này. Chúng ta hãy xem tình huống ví dụ sau đây:

Vấn đề: Điều gì xảy ra cho gia đình bạn gia đình nếu bản thân bạn gặp tai nạn bất ngờ trong cuộc sống?

Giải pháp: Hãy mua một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

Thật ra tiêu thức định vị này ngày càng bộc lộ một số điểm bất lợi, đối phương có thể nhanh chóng nắm bắt cơ hội và thậm chí đôi khi họ thực hiện ở mức độ tốt hơn với những lợi điểm cao hơn. Rủi ro khác là đôi khi chúng ta không thể thực hiện đúng như lời cam kết về giải pháp đã hứa với khách hàng.

TIÊU THỨC 4: Tiêu thức định vị theo đối thủ Cạnh tranh

Một tiêu thức rất quan trọng nữa đó là xây dựng định vị dựa trên cạnh tranh. Chúng ta hãy tạm gọi đó là chiến lược định vị đối ứng. Mặc dù trong tình thế có thể là bị động, định vị đối ứng hay định vị cạnh tranh lại là điều bắt buộc phải làm trước khi có thể buột phải đi đến một quyết định định vị sai lầm khác hay một quyết định bỏ cuộc.

Đa phần các định vị theo tiêu thức cạnh tranh thường hay sử dụng phép so sánh. Chúng ta cần lưu ý phải sử dụng tiêu chí định vị so sánh một cách thật khéo léo, và trong mọi trường hợp hầu như không được phép nêu đích danh tên của nhãn hiệu cạnh tranh. Tuy nhiên trong hầu hết các trường hợp chúng ta có thể sử dụng tên của một đơn vị trung gian, một đơn vị hay một nhãn hiệu có uy tín đứng ra bảo chứng cho ưu thế cạnh tranh định vị của mình.

Việc tuyên bố dẫn đầu hay phô trương ưu thế cạnh tranh của thương hiệu công ty đôi khi lại không có tác dụng hay không liên quan gì đến khả năng dẫn đầu hay ưu thế cạnh tranh của nhãn hiệu sản phẩm. Những tiêu chí chứng minh ưu thế cạnh tranh là đáng tin cậy về mặt luận lý hay pháp lý, nhưng đối với người tiêu dùng bình thường thì đôi khi họ không thể hiểu hay chấp nhận được.

Như vậy thì việc tạo ra một ưu thế sản phẩm mới chỉ là một nửa của vấn đề, phần quan trọng còn lại là sự khôn khéo chọn lưa tiêu thức định vị cạnh tranh cho phù hợp.

TIÊU THỨC 5: Định vị dựa vào sự nổi tiếng của tập đoàn (Corporate Credentials or Identity)

Nhiều công ty dựa vào ưu thế Thương hiệu Công ty để định vị nhãn hiệu sản phẩm hay đồng hóa nhãn hiệu sản phẩm với thương hiệu công ty. Điển hình là Sony, IBM và Nestlé. Uy tín, mức độ nhận biết và giá trị của thương hiệu mẹ là một tài sản quý giá cho việc đính nhãn vào các nhãn hiệu con, hay bảo trợ cho các nhãn hiệu con. Đối với người bán (the trade: đại lý, người bán lẻ) thì chiến thuật này chứng minh được lợi thế vô song, ngay cả khi mà việc đầu tư cho các nhãn phụ (sub-brand) chưa được thực hiện.

Tuy nhiên chiến lược này không phải là không có mặt trái. Điển hình là trong tình huống mà các đối phương đã xác lập các nhãn hiệu sản phẩm thực sự mạnh và đầy cá tính. Một Công ty đến sau không thể máy móc áp dụng chiến thuật thương hiệu mẹ bao

trùm, lý do dễ hiểu là một thương hiệu lớn đã đi vào tiềm thức công chúng với những hình ảnh rất cụ thể, mà các hình ảnh đó chưa chắc đã phù hợp với một nhãn hiệu sản phẩm rất riêng biệt.

Một nhãn hiệu con được bảo chứng, khi gặp vấn đề sẽ ảnh hưởng ngược lại đến các thương hiệu mẹ. Trường hợp của nhãn hiệu lốp xe hơi Firestone, khi gặp vấn đề chất lượng, xì-căng-dan này ảnh hưởng ngay đến uy tín thương hiệu mẹ là Bridgestone và nhãn hiệu xe Ford.

TIÊU THỨC 6: Định vị theo Thói quen tiêu dùng và Công dụng của sản phẩm (Usage Occasion, Time and Application)

Chiến lược này hiệu quả đối với mong muốn làm khác đi (differentiator), thích hợp hơn với nhãn hiệu sản phẩm dịch vụ hơn là với thương hiệu tập đoàn và các thương hiệu lớn toàn cầu.

Phân khúc đa dạng sẽ tạo cơ hội cho tiêu thức định vị này. Người ta dùng một sản phẩm nhưng tại những khung cảnh tiêu dùng khác nhau.

Thị trường thức uống là một ví dụ. Luôn tồn tại hai phân khúc chính đó là on-premise: uống tại quán và off-premise: uống tại nhà. Thức uống chocolate (Milo) thực hiện phân khúc còn chi tiết hơn rất nhiều, theo thời gian trong ngày, tại nhà hay tại công sở, lúc nói chuyện bạn bè hay lúc đọc sách. Còn đối với rượu Sâm banh, có thể gọi đó là một Occasional Drink thật sự theo các tình huống mà thiết kế ra sản phẩm (sinh nhật, giáng sinh, năm mới, đám cưới…). Ngoài ra có thể kể một dòng sản phẩm cũng thường áp dụng chiêu thức này là sản phẩm chocolate.

Cần lưu ý rằng đối với một thương hiệu doanh nghiệp, hình ảnh về “luôn luôn thay đổi” có đôi khi lại rất không phù hợp, mâu thuẫn với những tiêu chí định vị hình ảnh khác ưu việt hơn, chẳng hạn như “phát triển bền vững”, “luôn giữ lời hứa”.

TIÊU THỨC 7: Định vị theo nhóm Khách hàng mục tiêu (Target User)

Đây là một chiêu thức kinh điển, xuất phát từ các phương pháp Phân khúc Thị trường cơ bản như demographic. Càng đào sâu nghiên cứu và thấu hiểu người tiêu dùng (consumer insight), chúng ta càng có nhiều cơ hội định vị nhãn hiệu một cách hiệu quả với những chiêu thức hấp dẫn và sáng tạo.

Nike là một điển hình, Nike tập trung nghiên cứu người tiêu dùng của mình và đưa ra những chương trình huấn luyện chuyên đề cho từng nhóm sản phẩm đối với từng bộ môn thể thao.

Đây là một công cụ định vị đa nhãn hiệu một cách hiệu quả. Bởi càng đào sâu vào các phân khúc, chúng ta càng khám phá ra những phân khúc mới rất riêng biệt. Điển hình của thành công này tại Việt Nam là công ty hóa mỹ phẩm UNZA với các nhãn hiệu Enchanteur, Eversoft và Romano, với những chiêu thức định vị rất chuyên biệt, dựa trên nghiên cứu thấu đáo về đa dạng phân khúc (segmentation).

Vấn đề có thể xảy ra trong khi áp dụng chiêu thức này là chưa thật sự nắm vững hay am hiểu các phân khúc thị trường hay đánh giá các phân khúc thị trường bằng con mắt chủ quan. Thật ra các Phân khúc sau khi đã được nhận rõ và phân định, còn cần phải được lượng hóa một cách khoa học để đánh giá tiềm năng thật sự.

TIÊU THỨC 8: Định vị theo Ước muốn (Aspiration)

Định vị theo khuynh hướng tâm lý ước muốn áp dụng thật đa dạng. Cơ sở của phương pháp định vị này là các nghiên cứu chuyên sâu về phân khúc như là nghiên cứu phong cách (lifestyle), tâm lý (psychographic) hay nhân chủng (ethnographic).

Tháp nhu cầu Maslow là một cơ sở lý luận vững chắc để áp dụng cho phương pháp phân khúc này.

Cụ thể thường có hai cách thể hiện tiêu thức này:

- Thực trạng và thanh thế.

- Tự hoàn thiện.

Định vị theo ước muốn tương thích với khả năng tạo ra các lợi ích tình cảm (emotional benefits). Rolex là điển hình của định vị dạng này, bằng chiêu thức tạo ra status (địa vị cao) cho nhãn hiệu.

Giá trị của các lợi ích cảm tính thuần túy đối với một thương hiệu như: được tôn trọng, địa vị xã hội, thành đạt… thật sự tạo ra ấn tượng mạnh trong tâm lý khách hàng.

TIÊU THỨC 9: Định vị theo động cơ (Causes)

Chiêu thức này dự a trên nghiên cứu về niềm tin (belief) và những nhu cầu mang tính cứu cánh để tồn tại.

Các nhãn hiệu Avon, Benetton sử dụng chiêu thức loại này.

Đối với Avon, sứ mạng của thương hiệu đối với xã hội và trách nhiệm trước cộng đồng cùng với sự hòa nhập và gần gũi tạo ra hình ảnh một thương hiệu biết cảm thông và chia sẻ về nguyên nhân và động cơ mà khách hàng gắn bó với thương hiệu.

Phương pháp xây dựng định vị này dựa trên việc tập trung vào một nhóm công chúng mà thông qua đó có thể xây dựng nên một lòng tin cụ thể. Dĩ nhiên tùy theo mức độ mà lòng tin này có thể trụ vững hay không khi được nhân rộng trên thị trường để lôi kéo nhiều hơn công chúng tiêu dùng.

Tiêu thức này do đó hàm xúc nhiều ý nghĩ triết lý (brand philosophy) hơn và như vậy thích hợp hơn đối với dòng thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu tổ chức phi lợi nhuận và nhãn hiệu hàng hóa cao cấp.

Thương hiệu Shell trong thời gian gần đây xây dựng định vị theo hướng bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản.

Điều cần lưu ý khi chuẩn bị áp dụng chiêu thức này là một chiến lược định vị ổn định có trước có sau, với một kế họach tổng thể chi tiết và dĩ nhiên và với một ngân sách đáng kể.

TIÊU THỨC 10: Định vị theo Giá trị (Value)

Chiêu thức này không chỉ tập trung vào khai thác các giá trị mà có thể lượng hóa bằng tiền, nó còn quan tâm đến những giá trị mà chúng ta đội khi rất khó lượng giá chúng.

Về cơ bản có hai hình thức giá trị khác nhau, bao gồm:

- Price/Quality: giá trị/chất lượng, hay còn gọi là value for money là giá trị mà có thể liên tưởng ngay đến những nấc cụ thể bằng tiền mặt.

- Emotional value: giá trị cảm tính hoặc giá trị duy cảm, đây là các giá trị tinh thần, mà theo các chuẩn mực văn hóa của từng cộng đồng cụ thể, nó sẽ được lượng hóa một tương đối.

Thông thường phép lượng hóa khả dĩ có thể áp dụng được ở đây là bằng cách so sánh các mức độ duy cảm của công chúng đối với từng giá trị riêng biệt trong cùng một môi trường văn hóa và tình huống tiêu dùng.

Paul Temporal đưa ra một ví dụ là chiến lược tung dòng xe Mini của BMW. Ấn tượng về giá trị duy cảm mà Mini thành công là dựa trên những trị văn hóa tương tự vốn đã từng được xác lập bởi dòng xe nhỏ danh tiếng của Volkswagen mang nhãn hiệu Beetle (con bọ).

Tùy theo cách hiểu và áp dụng, chiêu thức này có thể phù hợp cho cả nhãn hiệu sản phẩm lẫn thương hiệu doanh nghiệp.

TIÊU THỨC 11: Định vị theo Tình cảm (Emotion)

Xét về yếu tố chiến lược thì tiêu thức này tự thân nó đã thỏa mãn. Trong thực tế nó thương được áp dụng như một định vị củng cố lòng tin đối với các tiêu thức định vị khác thiên về duy lý.

Paul Temporal diễn giải thành công của tiêu thức định vị này thông qua nhãn hiệu kem ăn (ice cream) Haagen-Das, một nhãn hiệu ra đời muộn so với các đại gia khác như Wall’s và Nestlé. Bằng cách định vị nhãn hiệu khai thác các yếu tố Emotion căn bản

của con người như khỏang khắc hưởng thụ sự sang trọng tột đỉnh, yếu tố dục vọng bản năng và tính siêu lãng mạn. Haagen Das mạnh dạn đặt mức giá cao 40% so với các đối thủ, cộng với những hiệu quả định vị nói trên tạo ra một sự thành công ngòai sự mong đợi.

Emotion là con đường tâm lý ngắn nhất đến những khao khát (desire) vốn giữ một khoảng cách rất gần đến quyết định mua hàng, và như vậy nó là một tiêu thức rất là hiệu quả.

Tuy nhiên trong thực tế khó khăn nằm ở vấn đề chuyên môn và khả năng sáng tạo các thông điệp và hình ảnh minh họa. Đối với các nhãn hiệu quốc tế thử thách còn nằm ở việc các giá trị văn hóa tình cảm còn phụ thuộc và môi trường đa văn hóa của các thị trường tiêu dùng khác nhau. Do vậy thành công chỉ dành những nhãn hiệu biết cảm nhận các giá trị chung thông qua công cụ xây dựng triết lý thương hiệu.

TIÊU THỨC 12: Định vị theo Tính cách (Personality)

Xây dựng Thương hiệu thông qua xây dựng Nhân cách là công cụ hiện đại và rất hiệu quả (thuật ngữ chuyên môn thường gọi là Brand Personification).

Các nhãn hiệu thành công tòan cầu đều áp dụng chiêu thức này. Trong thực tế chúng ta thường cảm nhận những tính cách (characteristic) sau như là thành tố thông dụng đối với một nhãn hiệu nhân cách hoá:

• Caring (sự chăm sóc); modern (tính hiện đại); innovative (tính đột phá); warm (gần gũi); independent (tính độc lập); strong (mạnh mẽ); honest (thật); experienced (có kinh nghiệm); genuine (chính hiệu); sophisticated (tinh tế); successful (thành đạt); inspiring (lôi cuốn); enegertic (linh hoạt); trustworthy (uy tín); reliable (đáng tin cậy); approachable (dễ tiêp cận); and fun loving (vui vẻ).

TIÊU THỨC 13: Tuyên bố “chúng tôi là số một” (Claiming Number One)

Tiêu thức này thật sự cần thiết, ngay cả đối với các doanh nghiệp và thương hiệu chưa thành đạt. Tuy nhiên bản chất hiệu quả của tiêu thức định vị này thiên về internal branding hơn là đối với công chúng. “to be number one” có lẽ là câu nói được nhắc đến nhiều nhất trong các tuyên bố tầm nhìn thương hiệu (doanh nghiệp).

Tất cả các nhân viên và đại lý của Prudential không ai không thuộc bài hát We Are Number One. Bài này được hát trước các buổi họp, các đại hội, thậm chí hát mỗi ngày như là một nghi lễ bắt buộc. Điều này thể hiện tiêu thức được áp dụng trong tầm nhìn thương hiệu doanh nghiệp.

Trong một tuyên bố khác, của nhãn hiệu danh tiếng Coca-Cola, trong các văn bản nội bộ dành cho nhân viên, các áp phích tại các nhà máy và hệ thống hậu cần của mình, có một câu nói nổi tiếng “we do not deliver anything under 100%” .

Chúng tôi thành thật lưu ý rằng việc tuyên bố “number one” đối với nhãn hiệu sản phẩm tự thân nó chưa hẳn là một tuyên bố định vị hiệu quả trong chiến dịch đối ngọai (external branding). Trong thời đại ngày nay khi mà Brand Marketing được áp dụng triệt để, các phương pháp phân khúc và các chiêu thức định vị được nghiên cứu sâu sắc và triển khai đẹp một cách ngọan mục, thì việc tuyên bố “number one” chưa chắc đã nói lên được điều gì. Trong thực tế gần đây những nhà quản trị thương hiệu khôn ngoan thiên về khai thác tiêu thức first-in hơn là number one (cũng theo Al Ries & Jack Trout).

Thứ Hai, 9 tháng 4, 2012

Cách tìm địa chỉ người qua IP

Bạn nhận được một email từ một người nhưng không biết nó xuất phát từ quốc gia nào? Thậm chí từ một thành phố nào? Cách làm dưới đây sẽ giúp bạn truy tìm được địa chỉ người đó nếu như sử dụng Gmail, Yahoo Mail hoặc công cụ MS Outlook.

...................................................................................................................

. Mẹo vặt- Cách tìm địa chỉ người qua IP

Cách tìm địa chỉ người qua IP


Từ một email nhận được, bạn có thể tìm ra người gửi ở thành phố nào, sử dụng dịch vụ nào, và còn có thể biết được địa chỉ số nhà của họ với sự trợ giúp của nhà cung cấp dịch vụ Internet ISP. Bạn chỉ cần ghi lại địa chỉ IP và thời gian gửi là đủ. Địa chỉ nói ở đây là địa chỉ địa lý: quốc gia, thành phố, đường phố, số nhà... Những thông tin này hẳn ai cũng muốn biết khi bị bom thư, thư hăm dọa, lừa đảo, bị cố ý phát tán virus... Xin giới thiệu một mẹo nhỏ, thực hiện khá dễ qua Yahoo Mail và các trình POP3 khác.


Cách làm chung: Dò tìm địa chỉ IP người gửi, sau đó tìm thông tin qua địa chỉ IP (minh họa với Yahoo Mail):

1)Bật chức năng hiển thị thông tin ở đầu thư (mail header)

Mặc định webmail của Yahoo sẽ không hiển thị thông tin chi tiết người gửi. Để hiển thị, sau khi đăng nhập, chúng ta vào mục Options (các tùy chọn cấu hình email, thường nằm ở trên cùng, mé phải - hình 1).

Tìm mục Gerneral Preferences, duyệt tìm mục Headers, rồi đánh dấu chọn vào dòng Show all headers on incoming messages (hình

2). Tùy chọn này sẽ hiển thị tất cả thông tin về người gửi, bao gồm địa chỉ IP, ngày tháng, chương trình mail dùng, v.v... trong header của email đến. Trong đó quan trọng nhất là địa chỉ IP.

Để tìm địa chỉ IP của một người lúc họ đang trực tuyến thì không khó, nhưng ở đây chúng ta tìm khi họ ở trạng thái ngoại tuyến nên cần thiết phải xác lập chức năng header này.

3)Tìm địa chỉ IP

Xác lập xong, chúng ta vào mở email để tìm địa chỉ người gửi chứa trong header của email. Ví dụ trong hình 3, lưu ý hai mục nằm ngay phía trên mục Subject và From là Date và Received.

- Date: Thông tin chi tiết về thời gian gửi / nhận thư.

- Received: Địa chỉ IP của người gửi (những dòng Received phía trên là thông tin về các mail server trung chuyển).

4) Tra địa chỉ IP

Theo hình 3 thì địa chỉ IP cần tìm là 58.186.108.90. Để tìm thông tin qua IP thì có nhiều cách, đơn giản nhất là dùng Whois trên web, vào trang www.whois.sc và gõ IP cần truy, hoặc gõ nhanh bằng địa chỉ www.whois.sc/58.186.108.90.

Hình 4 là kết quả trả về, trong đó dòng IP Location cho biết người gửi email ở TP.HCM, và sử dụng dịch vụ truy cập Internet băng thông rộng (ADSL) của ISP là công ty FPT chi nhánh TP.HCM.

5) Tìm địa chỉ nhà

- Nếu muốn biết tường tận địa chỉ nhà / dịch vụ người gửi thì phải liên hệ với ISP và cung cấp cho họ thông tin về địa chỉ IP và thời gian gửi. Hệ thống giám sát truy cập của ISP sẽ cho biết kết quả chi tiết.

- Nếu email được gửi từ các cơ quan, công ty, cá nhân có IP được đăng ký riêng thì thông tin Whois sẽ cho biết ngay địa chỉ cơ quan, công ty, nhà cần tìm.

Mở rộng ra, ngoài email, chúng ta còn có thể xác định được khu vực người chơi game, đăng nhập website, forum, v.v... trên Internet miễn sao truy được địa chỉ IP và thời điểm truy cập. Đây là cách mà nhiều “thám tử” dùng để truy tìm “tông tích” người khác thông qua Internet hiện nay. Dĩ nhiên, địa chỉ cần tìm sẽ cụ thể hơn nếu có thêm sự so sánh với dữ liệu log truy cập của khách hàng từ các ISP. Tuy nhiên cách này sẽ không mang lại kết quả nếu đối tượng cần tìm sử dụng các dịch vụ thông qua proxy, vì địa chỉ khi ấy sẽ là địa chỉ của proxy.

Với các chương trình POP3 thì cách làm cũng tương tự như với Yahoo Mail, chỉ khác nhau ở cách bật chức năng Show all header.

Ngoài địa chỉ người gửi, thông tin từ các dòng Received ở email header cũng rất hữu ích trong việc chống thư rác. Các dòng này cho biết tên và địa chỉ IP của mail server dùng để gửi / nhận email. Việc lọc ngay từ địa chỉ mail server (chặn bưu cục) sẽ hiệu quả hơn là lọc địa chỉ hoặc IP người gửi, vì IP của người gửi là không cố định.

Truy tìm địa chỉ nhà thông qua ... IP Address Searcher v2.1.

Đây là phần mềm hữu dụng cho các nhà quản trị mạng hay là các bạn muốn học tập về mạng. Phần mềm này tìm ra cho các bạn IP của tất cả các thiết bị trong mạng Lan, ping tới host, trace IP, lấy địa chỉ và thông tin của MAC, đặc biệt là tìm xuất xứ của chủ nhân một IP nào đó.

Code:

http://www.mediafire.com/download.php?j2jofonrahn
Chú ý: tắt chương trình diệt vius rồi mới unzip và chạy cr@ck

Vào trang ấy nó sẽ cho ra link này đễ load phần mềm về máy. Và mỡ raz ra copy code dán vào đang ký là sử dụng http://www.mediafire.com/?j2jofonrahn

XL sưu tầm để dùng sau khi bị chơi một vố đau, tan nát đời trong yahoo. Ai có cách hay hơn, xin đăng lên và gởi link cho mình xem nhé!

Về cơ bản để làm được điều này bạn cần trải qua hai bước liên quan: theo dõi thông tin của một email để lấy địa chỉ IP người gửi dựa trên tiêu đề email và sau đó tìm vị trí của địa chỉ IP thông qua các dịch vụ truy tìm trên Internet.

Tìm địa chỉ IP của một người gửi email trong Gmail, Yahoo Mail, và Outlook

Đây là những công cụ email được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, tùy theo từng dịch vụ mà bạn có cách truy tìm địa chỉ IP khác nhau. Cách thức thực hiện như sau:

Đối với Gmail:

- Đăng nhập vào tài khoản email của bạn, sau đó mở email của người gửi đến mà bạn muốn tìm kiếm thông tin.

- Tại bức thư mở ra, bạn nhấp vào nút xổ xuống cạnh mục Reply và chọn Show original để dịch vụ hiển thị nội dung thư gốc của email đó




- Lúc này, bạn sẽ nhận được một trang web với rất nhiều nội dung bên trong, trong nội dung này có chứa nội dung quan trọng hiển thị thông tin tên người gửi cũng như thông tin địa chỉ IP của người gửi đó.

Để có thể dễ dàng hơn trong việc truy tìm thông tin địa chỉ email người gửi, bạn dùng tổ hợp phím Ctrl + F và gõ vào ô tìm kiếm nội dung Received From’s, bạn sẽ nhận được nội dung tiêu đề tương ứng của tin nhắn mà bạn nhận được trong email. Lúc này, bạn sẽ chú ý đến những nội dung bên cạnh những nội dung mà bạn tìm thấy bên cạnh, nếu nội dung nào chứa tên của máy tính người sử dụng mà bạn nghi ngờ, kèm theo đó là địa chỉ IP được ghi bên trong dấu ngoặc đơn thì đó chính là địa chỉ IP


Hiển thị thông tin địa chỉ IP của người gửi email

Yahoo Mail:

- Đầu tiên, bạn đăng nhập vào tài khoản của bạn và tiến hành mở nội dung email của người gửi mà bạn muốn truy tìm thông tin.

- Tại cửa sổ hiển thị email gửi đến, bạn sẽ thấy nút xổ xuống dưới mục Standard Header, bạn hãy chọn chế độ mở mail là Full Header.



Lúc này, bạn sẽ thấy một cửa sổ mới hiện ra hiển thị nội dung email người gửi đến máy bạn cũng tương tự như với Gmail, dựa vào đó mà bạn tìm được địa chỉ IP của người gửi email


Bảng hiển thị thông tin email gửi đến trong Yahoo Mail

MS Outlook:

- Bạn mở email trong Outlook bằng cách nhấp đôi vào email đó

- Tại giao diện làm việc, bạn vào menu View trên thanh công cụ và chọn Options (thuộc cửa sổ của từng email không phải nằm trong menu chính của công cụ MS Outlook)




Lúc này, bạn sẽ nhận được một hộp thoại mà bạn có thể thiết lập các tùy chọn tin nhắn, và ở dưới cùng bạn sẽ thấy hộp Headers Internet. Tuy nhiên, cách làm này khá phức tạp vì trình của bạn hiển thị ở cửa sổ khá nhỏ, khiến bạn khó lòng tìm thấy nội dung cần tìm. Do đó, cách tốt nhất là bạn nên dán nội dung nhận được vào một công cụ như Notepad để đọc được dễ dàng hơn.



Theo dõi địa chỉ của một IP

Khi bạn thu thập được địa chỉ IP của người gửi, bạn có thể nhờ vào công cụ trực tuyến như IP2Location hay GeoBytes IP Locator để hỗ trợ việc truy tìm địa chỉ gốc của người dùng thông qua địa chỉ IP mà bạn thu thập được từ thao tác trên.

Cách sử dụng với IP2Location: Tại giao diện website hiện ra, bạn gõ địa chỉ IP thu nhặt được từ phía người gửi theo cách trên vào ô IP Address(es): và nhấn vào nút Find Location. Lúc này, sau khi nhận được thông tin từ bạn, trang web sẽ hiển thị thông tin nhà cung cấp (ISP), quốc gia, thành phố,... của người gửi email.



Cách sử dụng với GeoBytes IP Locator: Tại giao diện website, bạn điền địa chỉ IP dò được vào ô cạnh mục IP Address to locate: rồi nhấn Submit để dò tìm. Trang web cung cấp cho bạn nhiều thông tin đầy đủ về nhà cung cấp địa chỉ IP đó một hơn so với trang IP2Location.



Giao diện trang web GeoBytes IP Locator cho phép bạn tìm thông tin từ địa chỉ IP

Với những thông tin này, bạn có thể xác định được người gửi email cho bạn đến từ quốc gia nào, tỉnh/thành nào một cách dễ dàng.

Lưu ý: Những thông tin về địa chỉ chính thức của người sử dụng IP đó, chỉ có các ISP mới có thể biết được, bạn chỉ là người biết được khu vực người gửi mà thôi.

Kiem tra dia chi IP

http://whatismyipaddress.com/
http://whois.domaintools.com/58.186.108.90
http://whois.domaintools.com/98.136.56.75

How to Get IP (Internet Protocol) of Your Friend via Yahoo Messenger?

Internet Protocol or IP is an address used by a person to connect to the internet. An Internet Protocol address also mean the identity of the person in the World Wide Web. Internet Protocol also has the information of location where the person is stays and connects to internet. If the person who connects to internet doesn’t use proxy, we can track the location of her or his country by knowing his IP (Internet Protocol Address). Internet Protocol Address sometime can also track the city where the person location is.

Because this article is discussing about find or get IP from yahoo messenger, I want to share my knowledge about getting or finding person location by using yahoo messenger. Sometime when we are chatting with a friend via Private Message or Instant Message (PM or IM), we curious where the place of our friend is. If you using official yahoo messenger it is an easiest way to find your friend Internet Protocol address. Please read my tutorial below carefully and I guarantee you will be able to track and find the Internet Protocol Address of your friend.

First step we must to do is get a PM or IM with your friend user name or id. Then try to send a file (picture, mp3, etc), then wait until your friend accepted your file and your file begin transferred to him. If your and your friend connection has a huge bandwidth, I suggest you, to send a bigger byte of file. You also don’t have to do this step if you have their web cam yahoo messenger. After you done this thing, do the next step below (you can do this step before send a file).

Go to the command prompt application. If you don’t understand just follow this step (windows XP):

Start >> Run >> cmd >> Enter

Or

Start >> Programs >> Accessories >> Command Prompt

You will see a windows command prompt appear. Then write a command “netstat –n” or netstat –a” and press enter. Please note that the symbol “ not included when you type that command. You will see information under Active Connections list of Proto, Local Address, Foreign Address and State.

Active Connections indicate the connections being connected to your computer. Proto show the protocol you use to. Local Address refers to Internet Protocol in you LAN connection. Foreign Address indicates the Internet Protocol connection that connect to you and the port they used.

Now you just to seek a remote port that used by foreign address. Usually remote port 80 or 81 is used to transfer a file. Remote Port 5050 used for private message. And 5100 used for web cam. And Remote Port 5000 or 5001 used for voice chat.
The IP address of PM not the real IP of your friend. It belongs to yahoo server IP. But if you send a file or receive a web cam you will be get a real IP of your friend address because yahoo use Peer to Peer connection to service this utility.

Download Sharp IP Getter


If you want a better way to get Internet Protocol of your friend, there are many software that designed and developed to get IP address. One of this software I ever tested and worked is Sharp IP Getter. We do not need to send a file or get a web cam to know the Internet Protocol of your friend. We only need have Private Message.

Sharp IP Getter developed by a team of Sharp Team. You can also download this free software via this website Www.Sharp-Soft.Net or wWw.Sharp-Zone.Com .

You can also get IP address from AIM or MSN with AIM IP Getter and MSN IP Getter.

Related Articles:


Proxy Checker Software
IP Tools: Port Scanner, IP Grabber, IP Scanner
Port Watcher: Monitoring Open Port
Blue Port Scanner

Search Term: ip getter program free download, sharp ip get, attack ip tools download, download ip getter, download y getter ip, can i see the webcam of a person if i know his ip adress, can track ip during yahoo chat, can we find yahoo ip address by booting, can we get ip address from yahoo messenger, can we trace ip address from yahoo chat id, can you use comand prompt to get ip from yahoo messenger, capture ip address in yahoo messenger, capture yahoo messenger ip, check ip from yahoo messnger, checking ip from yahoo messenger, checking yahoo messenger ip, command prompt check chat ip, detect client yahoo ip, detect ip by ym id, detecting an ip from a chat client, do a person have to be on my yahoo messenger list to get my ip address, download find ip address of a person we are chatting to, find ip address of a yahoo chat id, find ip address of a yahoo id for free, find ip address of file transfer peer netstat port, find ip address of yahoo client, find ip address of yahoo messenger, find ip by using yahoo messenger, find ip during yahoo messanger chat, find ip from a id messenger, finding ip address in yahoo chat, finding ip address of id yahoo messenger, finding ip of yahoo chat people, finding ip using port 5050, finding ip using yahoo msgr, finding ip via yahoo webcam, free download ip getter, free download sharp ip get, free download sharp ip getter, get a friend ip address, get friend ip address in yahoo messenger, program to find persons ip in yahoo messenger, program to get ip on yahoo messenger, run cmd yahoo messenger ip, scan ip address on yahoo messenger list, scan yahoo messenger friend ip, scanner ip yahoo messenger, searching ip of yahoo messenger, sharp ip get, sharp ip getter, software read location ip address, to know the ip of one on yahoo messenger, tool get ip chat yahoo, tool get username using ip, trace ip in yahoo messenger via cmd, trace yahoo id to get user ip address, track ip via yahoo messenger, track the ip address of chat friend on yahoo, y getter ip, y getter ip download, yahoo chat users ip grabber free,